KIỂM TRA HẢI QUAN

  1. I. Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
  2. Kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thuế và kiểm tra thực tế hàng hóa.
  3. Nội dung kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan
  4. a) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  5. b) Kiểm tra về lượng hàng hóa. Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn…) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.
  6. c) Kiểm tra về chất lượng hàng hóa (bao gồm cả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm), cụ thể:

c.1) Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng

c.1.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu: cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra lô hàng hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất lượng hàng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.

c.1.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu: cơ quan hải quan căn cứ giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất lượng hàng xuất khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.

c.2) Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng

c.2.1) Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được chất lượng hàng hóa để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì cùng với chủ hàng lấy mẫu hoặc yêu cầu chủ hàng cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalogue…), thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.

c.2.2) Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

  1. d) Kiểm tra xuất xứ hàng hóa căn cứ vào thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên quan đến hàng hóa và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Kết quả kiểm tra xử lý như sau:

d.1) Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hóa nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định, nhưng sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật;

d.2) Trong trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa, cơ quan Hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hóa phải được hoàn thành trong vòng một trăm năm mươi ngày, kể từ ngày người khai hải quan nộp bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hóa không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường;

Thời gian xem xét giải quyết các vướng mắc về xuất xứ hàng hóa, xem xét chấp nhận C/O không quá ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày C/O được nộp cho cơ quan hải quan hoặc kể từ ngày cơ quan hải quan nghi ngờ có sự gian lận vi phạm về xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp người khai hải quan nộp C/O cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận C/O đó đối với phần hàng hóa thực nhập.

  1. e) Kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:

e.1) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định;

e.2) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hoặc thuế giá trị gia tăng, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt;

e.3) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế;

e.4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, b, c, d Khoản này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có liên quan.

  1. Thẩm quyền quyết định hình thức và mức độ kiểm tra do Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định.
  2. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tình hình thực tế của lô hàng và thông tin mới thu nhận được, Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó; chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
  3. Kết thúc kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan thực hiện kiểm tra ghi kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

 

  1. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hóa nhập khẩu
  2. Việc lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
  3. a) Người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan;
  4. b) Hàng hóa phải lấy mẫu theo yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan, gồm: nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công, để sản xuất hàng xuất khẩu; sản phẩm gia công xuất khẩu; hàng xuất khẩu bị trả lại để tái chế (trừ hàng hóa không thể lấy mẫu được, hàng tươi sống, kim khí quý, đá quý);
  5. c) Hàng hóa nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ phân tích, giám định theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
  6. Việc lấy mẫu do Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định đối với các trường hợp cụ thể.
  7. Thủ tục lấy mẫu
  8. a) Việc lấy mẫu căn cứ vào phiếu yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan hải quan. Phiếu lấy mẫu được lập thành hai bản, một bản lưu cùng mẫu, một bản lưu tại đơn vị yêu cầu lấy mẫu. Tổng cục Hải quan quy định mẫu phiếu này.
  9. b) Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan hải quan; mẫu phải được hai bên ký xác nhận và niêm phong.
  10. c) Khi bàn giao mẫu phải có biên bản bàn giao và ký xác nhận.
  11. Mẫu chỉ lấy ở mức tối thiểu cần thiết.
  12. Nơi lưu mẫu
  13. a) Đối với mẫu do Trung tâm Phân tích, phân loaị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tiến hành phân tích thì nơi lưu mẫu là Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  14. b) Đối với trường hợp Chi cục lấy mẫu để giải quyết các nghiệp vụ có liên quan thì nơi lưu mẫu là Chi cục Hải quan.
  15. Thời gian lưu mẫu

Mẫu lưu tại Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và/hoặc Chi cục Hải quan được lưu trong thời hạn chín mươi ngày tính từ ngày thông quan hàng hóa. Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại thì lưu đến khi giải quyết xong tranh chấp, khiếu nại.

  1. Việc lưu ảnh của hàng hóa nhập khẩu do Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định từng trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý hải quan. Ảnh lưu phải ghi số tờ khai hải quan, có chữ ký và đóng dấu số hiệu của công chức hải quan và chữ ký của chủ hàng vào mặt sau của ảnh, lưu cùng hồ sơ hải quan.

III. Thông quan hàng hóa

Trường hợp hàng hóa được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP; công chức hải quan có thẩm quyền (do Tổng cục Hải quan quy định) quyết định thông quan sau khi hàng hóa đã được nộp thuế (đối với hàng hóa phải nộp thuế trước khi thông quan) và làm xong thủ tục hải quan.

Riêng đối với hàng hóa phải kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu:

  1. a) Trường hợp người khai hải quan đã nộp giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc thông báo hàng hóa đạt chất lượng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra, công chức hải quan có thẩm quyền (theo quy định của Tổng cục Hải quan) ký, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” lên tờ khai hải quan trước khi thông quan hàng hóa;
  2. b) Trường hợp người khai hải quan mới nộp giấy đăng ký kiểm tra chất lượng, Lãnh đạo Chi cục Hải quan ghi “hàng chờ kết quả kiểm tra chất lượng” lên tờ khai hải quan. Chủ hàng có trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng hóa cho đến khi có kết luận của cơ quan kiểm tra về chất lượng hàng hóa, nộp bổ sung vào hồ sơ hải quan kết luận về chất lượng hàng hóa trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày đưa hàng về địa điểm kiểm tra (ghi trên giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu) để cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra.

Cơ quan hải quan có trách nhiệm theo dõi, tiếp nhận kết quả kiểm tra; ký, đóng dấu xác nhận hàng hóa “đã làm thủ tục hải quan” lên tờ khai hải quan trên cơ sở kết luận về chất lượng hàng hóa của cơ quan kiểm tra. Quá ba mươi ngày mà chủ hàng chưa nộp hoặc không nộp bổ sung vào hồ sơ hải quan kết luận về chất lượng hàng hóa của cơ quan kiểm tra thì lập biên bản, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

  1. Trường hợp thông quan có điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan, Khoản 15 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan và khoản 2, khoản 3 Điều 12 Nghị định 154/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:
  2. a) Hàng hóa nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được nhập khẩu hay không mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản thì Lãnh đạo Chi cục Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan;
  3. b) Hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích phân loại để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp thì được thông quan với điều kiện chủ hàng thực hiện nộp thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế và nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
  4. Trường hợp hàng hóa được thông quan trên cơ sở kết quả giám định thì kết quả giám định này được áp dụng cho các lô hàng của chính loại hàng đó, do các doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu sau đó tại cùng Chi cục Hải quan. Hướng dẫn này không áp dụng cho việc giám định để xác định lượng hàng.
  5. Xác nhận thực xuất đối với hàng hóa xuất khẩu
  6. Hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển Hải quan cửa khẩu nơi mở tờ khai căn cứ vận tải đơn xếp hàng lên phương tiện vận tải (B/L), hóa đơn thương mại (commercial invoice) để xác nhận hàng hóa đã thực xuất khẩu.
  7. Hàng hóa xuất khẩu gửi kho ngoại quan: Hải quan kho ngoại quan xác nhận “Hàng đã đưa vào kho ngoại quan”.

http://www.haiquan.hochiminhcity.gov.vn/web/haiquan/thutuchq/cangbien/kinhdoanh/tttt

7192 views