Hàng XNK trao đổi của cư dân biên giới, cửa khẩu

Quy định chung

Thủ tục Hải quan

Tài liệu tham khảo

       Quy định chung

Hàng hoá buôn bán qua biên giới bao gồm: hàng hoá xuất nhập khẩu biên giới (hàng tiểu ngạch); hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới khi xuất khẩu, nhập khẩu: phải nộp thuế và lệ phí (nếu có) theo qui định của pháp luật Việt Nam, trừ hàng hoá trao đổi của cư dân biên giới trong định lượng miễn thuế; được hưởng các ưu đãi về thuế XK, NK hàng hóa qua biên giới theo các thỏa thuận song phương giữa Chính phủ Việt nam và Chính phủ nước có chung biên giới.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới phải thực hiện quy định về kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm dịch theo qui định hiện hành.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới được hưởng các ưu đãi về thuế theo thoả thuận song phương giữa Chính phủ ViệtNam và Chính Phủ nước có chung biên giới. Cơ sở để hưởng ưu đãi về thuế là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O). Đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không yêu cầu có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, việc xác định xuất xứ căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá.

       Thủ tục Hải quan

Doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát nhanh là người thay mặt chủ hàng khai báo hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp theo yêu cầu của chủ hàng, để khai báo chính xác hoặc để chủ hàng nhận hàng trực tiếp thì người khai hải quan là chủ hàng hoá.

Các bước thủ tục hải quan:

– Khai hải quan.

– Xuất trình hàng hoá để cơ quan hải quan kiểm tra.

– Nộp thuế, lệ phí và thu khác theo quy định của pháp luật (nếu  có).

Đối với hàng hoá nhập khẩu biên giới (nhập tiểu ngạch); hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu:

Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc các loại hình trên, chủ hàng hoá khai báo trên mẫu tờ khai hàng hoá nhập khẩu (HQ/2002-NK), các chứng từ khác của bộ hồ sơ hải quan và thủ tục hải quan thực hiện như qui định đối với hàng hoá, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán, trừ vận tải đơn. Riêng đối với hộ kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, thì hồ sơ đơn giản hơn, chỉ phải nộp Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá hoặc thông báo miễn kiểm tra do cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng cấp (đối với hàng hoá phải kiểm tra chất lượng) và Giấy đăng ký kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch cấp (đối với hàng hoá phải kiểm dịch).

Mọi hàng hoá nhập khẩu của các đối tượng trên đều phải nộp thuế theo quy định hiện hành và được hưởng các ưu đãi về thuế NK theo thỏa thuận song phương giữa CP Việt nam và CP nước có chung biên giới nếu có C/O kèm hồ sơ hàng NK.

Đối với hàng hoá xuất khẩu biên giới (xuất tiểu ngạch)

Về khai báo tờ khai hải quan: Hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán được sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu (HQ/2002-XK); hàng hoá xuất khẩu không có hợp đồng mua bán được sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu biên giới (HQ/2002-XKBG).

Các chứng từ khác thực hiện theo qui định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá phù hợp với từng loại hình.

Toàn bộ hàng hoá xuất khẩu thuộc loại hình này phải nộp thuế (nếu có) khi xuất khẩu theo quy định, và được hưởng các ưu đãi về thuế NK theo thỏa thuận song phương giữa CP Việt nam và CP nước có chung biên giới.

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo 3 hình thức; miễn kiểm tra, kiểm tra xác xuất, kiểm tra toàn bộ theo quy định của luật Hải quan.

 

Đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới. (Cư dân biên giới là công dân có hộ khẩu thường trú tại các huyện tiếp giáp biên giới với các nước có chung biên giới)

Thủ tục hải quan:

Khi mang hàng hoá qua cửa khẩu, chủ hàng xuất trình chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung biên giới cấp thì được hưởng định mức miễn thuế hàng hoá mang theo từng lần qua cửa khẩu.

Hàng hoá trao đổi, mua bán của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế không phải khai trên tờ khai Hải quan.

Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân nước có chung biên giới nếu vượt định mức qui định, thì Hải quan tính thuế trực tiếp trên Biên lai thu thuế.

Định mức miễn thuế:

Đối với hàng nhập khẩu: không quá 500.000 đồng/1 người/1 ngày. Hàng hoá là sản phẩm không thể cắt rời, nếu giá trị một đơn vị sản phẩm vượt mức qui định, thì phải nộp thuế phần vượt (kể cả vật nguyên con, nguyên chiếc, nguyên cái, nguyên bộ).

Chủ hàng hoá chỉ được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá do cư dân nước có chung biên giới sản xuất.

Hàng hoá không do cư dân nước có chung biên giới sản xuất không được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu. Hàng hoá do các đối tượng không phải là cư dân biên giới mua bán, trao đổi không được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu.

Quy định chung

Thủ tục Hải quan

Tài liệu tham khảo

       Quy định chung

Hàng hoá buôn bán qua biên giới bao gồm: hàng hoá xuất nhập khẩu biên giới (hàng tiểu ngạch); hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới khi xuất khẩu, nhập khẩu: phải nộp thuế và lệ phí (nếu có) theo qui định của pháp luật Việt Nam, trừ hàng hoá trao đổi của cư dân biên giới trong định lượng miễn thuế; được hưởng các ưu đãi về thuế XK, NK hàng hóa qua biên giới theo các thỏa thuận song phương giữa Chính phủ Việt nam và Chính phủ nước có chung biên giới.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới phải thực hiện quy định về kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm dịch theo qui định hiện hành.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới được hưởng các ưu đãi về thuế theo thoả thuận song phương giữa Chính phủ ViệtNam và Chính Phủ nước có chung biên giới. Cơ sở để hưởng ưu đãi về thuế là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O). Đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không yêu cầu có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, việc xác định xuất xứ căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá.

       Thủ tục Hải quan

Doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát nhanh là người thay mặt chủ hàng khai báo hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp theo yêu cầu của chủ hàng, để khai báo chính xác hoặc để chủ hàng nhận hàng trực tiếp thì người khai hải quan là chủ hàng hoá.

Các bước thủ tục hải quan:

– Khai hải quan.

– Xuất trình hàng hoá để cơ quan hải quan kiểm tra.

– Nộp thuế, lệ phí và thu khác theo quy định của pháp luật (nếu  có).

Đối với hàng hoá nhập khẩu biên giới (nhập tiểu ngạch); hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu:

Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc các loại hình trên, chủ hàng hoá khai báo trên mẫu tờ khai hàng hoá nhập khẩu (HQ/2002-NK), các chứng từ khác của bộ hồ sơ hải quan và thủ tục hải quan thực hiện như qui định đối với hàng hoá, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán, trừ vận tải đơn. Riêng đối với hộ kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, thì hồ sơ đơn giản hơn, chỉ phải nộp Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá hoặc thông báo miễn kiểm tra do cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng cấp (đối với hàng hoá phải kiểm tra chất lượng) và Giấy đăng ký kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch cấp (đối với hàng hoá phải kiểm dịch).

Mọi hàng hoá nhập khẩu của các đối tượng trên đều phải nộp thuế theo quy định hiện hành và được hưởng các ưu đãi về thuế NK theo thỏa thuận song phương giữa CP Việt nam và CP nước có chung biên giới nếu có C/O kèm hồ sơ hàng NK.

Đối với hàng hoá xuất khẩu biên giới (xuất tiểu ngạch)

Về khai báo tờ khai hải quan: Hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán được sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu (HQ/2002-XK); hàng hoá xuất khẩu không có hợp đồng mua bán được sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu biên giới (HQ/2002-XKBG).

Các chứng từ khác thực hiện theo qui định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá phù hợp với từng loại hình.

Toàn bộ hàng hoá xuất khẩu thuộc loại hình này phải nộp thuế (nếu có) khi xuất khẩu theo quy định, và được hưởng các ưu đãi về thuế NK theo thỏa thuận song phương giữa CP Việt nam và CP nước có chung biên giới.

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo 3 hình thức; miễn kiểm tra, kiểm tra xác xuất, kiểm tra toàn bộ theo quy định của luật Hải quan.

 

Đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới. (Cư dân biên giới là công dân có hộ khẩu thường trú tại các huyện tiếp giáp biên giới với các nước có chung biên giới)

Thủ tục hải quan:

Khi mang hàng hoá qua cửa khẩu, chủ hàng xuất trình chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung biên giới cấp thì được hưởng định mức miễn thuế hàng hoá mang theo từng lần qua cửa khẩu.

Hàng hoá trao đổi, mua bán của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế không phải khai trên tờ khai Hải quan.

Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân nước có chung biên giới nếu vượt định mức qui định, thì Hải quan tính thuế trực tiếp trên Biên lai thu thuế.

Định mức miễn thuế:

Đối với hàng nhập khẩu: không quá 500.000 đồng/1 người/1 ngày. Hàng hoá là sản phẩm không thể cắt rời, nếu giá trị một đơn vị sản phẩm vượt mức qui định, thì phải nộp thuế phần vượt (kể cả vật nguyên con, nguyên chiếc, nguyên cái, nguyên bộ).

Chủ hàng hoá chỉ được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá do cư dân nước có chung biên giới sản xuất.

Hàng hoá không do cư dân nước có chung biên giới sản xuất không được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu. Hàng hoá do các đối tượng không phải là cư dân biên giới mua bán, trao đổi không được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu.

Quy định chung

Thủ tục Hải quan

Tài liệu tham khảo

       Quy định chung

Hàng hoá buôn bán qua biên giới bao gồm: hàng hoá xuất nhập khẩu biên giới (hàng tiểu ngạch); hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới khi xuất khẩu, nhập khẩu: phải nộp thuế và lệ phí (nếu có) theo qui định của pháp luật Việt Nam, trừ hàng hoá trao đổi của cư dân biên giới trong định lượng miễn thuế; được hưởng các ưu đãi về thuế XK, NK hàng hóa qua biên giới theo các thỏa thuận song phương giữa Chính phủ Việt nam và Chính phủ nước có chung biên giới.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới phải thực hiện quy định về kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm dịch theo qui định hiện hành.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới được hưởng các ưu đãi về thuế theo thoả thuận song phương giữa Chính phủ ViệtNam và Chính Phủ nước có chung biên giới. Cơ sở để hưởng ưu đãi về thuế là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O). Đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không yêu cầu có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, việc xác định xuất xứ căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá.

       Thủ tục Hải quan

Doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát nhanh là người thay mặt chủ hàng khai báo hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp theo yêu cầu của chủ hàng, để khai báo chính xác hoặc để chủ hàng nhận hàng trực tiếp thì người khai hải quan là chủ hàng hoá.

Các bước thủ tục hải quan:

– Khai hải quan.

– Xuất trình hàng hoá để cơ quan hải quan kiểm tra.

– Nộp thuế, lệ phí và thu khác theo quy định của pháp luật (nếu  có).

Đối với hàng hoá nhập khẩu biên giới (nhập tiểu ngạch); hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu:

Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc các loại hình trên, chủ hàng hoá khai báo trên mẫu tờ khai hàng hoá nhập khẩu (HQ/2002-NK), các chứng từ khác của bộ hồ sơ hải quan và thủ tục hải quan thực hiện như qui định đối với hàng hoá, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán, trừ vận tải đơn. Riêng đối với hộ kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, thì hồ sơ đơn giản hơn, chỉ phải nộp Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá hoặc thông báo miễn kiểm tra do cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng cấp (đối với hàng hoá phải kiểm tra chất lượng) và Giấy đăng ký kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch cấp (đối với hàng hoá phải kiểm dịch).

Mọi hàng hoá nhập khẩu của các đối tượng trên đều phải nộp thuế theo quy định hiện hành và được hưởng các ưu đãi về thuế NK theo thỏa thuận song phương giữa CP Việt nam và CP nước có chung biên giới nếu có C/O kèm hồ sơ hàng NK.

Đối với hàng hoá xuất khẩu biên giới (xuất tiểu ngạch)

Về khai báo tờ khai hải quan: Hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán được sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu (HQ/2002-XK); hàng hoá xuất khẩu không có hợp đồng mua bán được sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu biên giới (HQ/2002-XKBG).

Các chứng từ khác thực hiện theo qui định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá phù hợp với từng loại hình.

Toàn bộ hàng hoá xuất khẩu thuộc loại hình này phải nộp thuế (nếu có) khi xuất khẩu theo quy định, và được hưởng các ưu đãi về thuế NK theo thỏa thuận song phương giữa CP Việt nam và CP nước có chung biên giới.

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo 3 hình thức; miễn kiểm tra, kiểm tra xác xuất, kiểm tra toàn bộ theo quy định của luật Hải quan.

 

Đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới. (Cư dân biên giới là công dân có hộ khẩu thường trú tại các huyện tiếp giáp biên giới với các nước có chung biên giới)

Thủ tục hải quan:

Khi mang hàng hoá qua cửa khẩu, chủ hàng xuất trình chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung biên giới cấp thì được hưởng định mức miễn thuế hàng hoá mang theo từng lần qua cửa khẩu.

Hàng hoá trao đổi, mua bán của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế không phải khai trên tờ khai Hải quan.

Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân nước có chung biên giới nếu vượt định mức qui định, thì Hải quan tính thuế trực tiếp trên Biên lai thu thuế.

Định mức miễn thuế:

Đối với hàng nhập khẩu: không quá 500.000 đồng/1 người/1 ngày. Hàng hoá là sản phẩm không thể cắt rời, nếu giá trị một đơn vị sản phẩm vượt mức qui định, thì phải nộp thuế phần vượt (kể cả vật nguyên con, nguyên chiếc, nguyên cái, nguyên bộ).

Chủ hàng hoá chỉ được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá do cư dân nước có chung biên giới sản xuất.

Hàng hoá không do cư dân nước có chung biên giới sản xuất không được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu. Hàng hoá do các đối tượng không phải là cư dân biên giới mua bán, trao đổi không được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu.

Quy định chung

Thủ tục Hải quan

Tài liệu tham khảo

       Quy định chung

Hàng hoá buôn bán qua biên giới bao gồm: hàng hoá xuất nhập khẩu biên giới (hàng tiểu ngạch); hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới khi xuất khẩu, nhập khẩu: phải nộp thuế và lệ phí (nếu có) theo qui định của pháp luật Việt Nam, trừ hàng hoá trao đổi của cư dân biên giới trong định lượng miễn thuế; được hưởng các ưu đãi về thuế XK, NK hàng hóa qua biên giới theo các thỏa thuận song phương giữa Chính phủ Việt nam và Chính phủ nước có chung biên giới.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới phải thực hiện quy định về kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm dịch theo qui định hiện hành.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới được hưởng các ưu đãi về thuế theo thoả thuận song phương giữa Chính phủ ViệtNam và Chính Phủ nước có chung biên giới. Cơ sở để hưởng ưu đãi về thuế là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O). Đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không yêu cầu có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, việc xác định xuất xứ căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá.

       Thủ tục Hải quan

Doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát nhanh là người thay mặt chủ hàng khai báo hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp theo yêu cầu của chủ hàng, để khai báo chính xác hoặc để chủ hàng nhận hàng trực tiếp thì người khai hải quan là chủ hàng hoá.

Các bước thủ tục hải quan:

– Khai hải quan.

– Xuất trình hàng hoá để cơ quan hải quan kiểm tra.

– Nộp thuế, lệ phí và thu khác theo quy định của pháp luật (nếu  có).

Đối với hàng hoá nhập khẩu biên giới (nhập tiểu ngạch); hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu:

Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc các loại hình trên, chủ hàng hoá khai báo trên mẫu tờ khai hàng hoá nhập khẩu (HQ/2002-NK), các chứng từ khác của bộ hồ sơ hải quan và thủ tục hải quan thực hiện như qui định đối với hàng hoá, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán, trừ vận tải đơn. Riêng đối với hộ kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, thì hồ sơ đơn giản hơn, chỉ phải nộp Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá hoặc thông báo miễn kiểm tra do cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng cấp (đối với hàng hoá phải kiểm tra chất lượng) và Giấy đăng ký kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch cấp (đối với hàng hoá phải kiểm dịch).

Mọi hàng hoá nhập khẩu của các đối tượng trên đều phải nộp thuế theo quy định hiện hành và được hưởng các ưu đãi về thuế NK theo thỏa thuận song phương giữa CP Việt nam và CP nước có chung biên giới nếu có C/O kèm hồ sơ hàng NK.

Đối với hàng hoá xuất khẩu biên giới (xuất tiểu ngạch)

Về khai báo tờ khai hải quan: Hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán được sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu (HQ/2002-XK); hàng hoá xuất khẩu không có hợp đồng mua bán được sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu biên giới (HQ/2002-XKBG).

Các chứng từ khác thực hiện theo qui định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá phù hợp với từng loại hình.

Toàn bộ hàng hoá xuất khẩu thuộc loại hình này phải nộp thuế (nếu có) khi xuất khẩu theo quy định, và được hưởng các ưu đãi về thuế NK theo thỏa thuận song phương giữa CP Việt nam và CP nước có chung biên giới.

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo 3 hình thức; miễn kiểm tra, kiểm tra xác xuất, kiểm tra toàn bộ theo quy định của luật Hải quan.

 

Đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới. (Cư dân biên giới là công dân có hộ khẩu thường trú tại các huyện tiếp giáp biên giới với các nước có chung biên giới)

Thủ tục hải quan:

Khi mang hàng hoá qua cửa khẩu, chủ hàng xuất trình chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung biên giới cấp thì được hưởng định mức miễn thuế hàng hoá mang theo từng lần qua cửa khẩu.

Hàng hoá trao đổi, mua bán của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế không phải khai trên tờ khai Hải quan.

Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân nước có chung biên giới nếu vượt định mức qui định, thì Hải quan tính thuế trực tiếp trên Biên lai thu thuế.

Định mức miễn thuế:

Đối với hàng nhập khẩu: không quá 500.000 đồng/1 người/1 ngày. Hàng hoá là sản phẩm không thể cắt rời, nếu giá trị một đơn vị sản phẩm vượt mức qui định, thì phải nộp thuế phần vượt (kể cả vật nguyên con, nguyên chiếc, nguyên cái, nguyên bộ).

Chủ hàng hoá chỉ được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá do cư dân nước có chung biên giới sản xuất.

Hàng hoá không do cư dân nước có chung biên giới sản xuất không được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu. Hàng hoá do các đối tượng không phải là cư dân biên giới mua bán, trao đổi không được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu.

Quy định chung

Thủ tục Hải quan

Tài liệu tham khảo

       Quy định chung

Hàng hoá buôn bán qua biên giới bao gồm: hàng hoá xuất nhập khẩu biên giới (hàng tiểu ngạch); hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới khi xuất khẩu, nhập khẩu: phải nộp thuế và lệ phí (nếu có) theo qui định của pháp luật Việt Nam, trừ hàng hoá trao đổi của cư dân biên giới trong định lượng miễn thuế; được hưởng các ưu đãi về thuế XK, NK hàng hóa qua biên giới theo các thỏa thuận song phương giữa Chính phủ Việt nam và Chính phủ nước có chung biên giới.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới phải thực hiện quy định về kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm dịch theo qui định hiện hành.

Hàng hoá buôn bán qua biên giới được hưởng các ưu đãi về thuế theo thoả thuận song phương giữa Chính phủ ViệtNam và Chính Phủ nước có chung biên giới. Cơ sở để hưởng ưu đãi về thuế là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O). Đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không yêu cầu có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, việc xác định xuất xứ căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá.

       Thủ tục Hải quan

Doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát nhanh là người thay mặt chủ hàng khai báo hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp theo yêu cầu của chủ hàng, để khai báo chính xác hoặc để chủ hàng nhận hàng trực tiếp thì người khai hải quan là chủ hàng hoá.

Các bước thủ tục hải quan:

– Khai hải quan.

– Xuất trình hàng hoá để cơ quan hải quan kiểm tra.

– Nộp thuế, lệ phí và thu khác theo quy định của pháp luật (nếu  có).

Đối với hàng hoá nhập khẩu biên giới (nhập tiểu ngạch); hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu:

Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc các loại hình trên, chủ hàng hoá khai báo trên mẫu tờ khai hàng hoá nhập khẩu (HQ/2002-NK), các chứng từ khác của bộ hồ sơ hải quan và thủ tục hải quan thực hiện như qui định đối với hàng hoá, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán, trừ vận tải đơn. Riêng đối với hộ kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, thì hồ sơ đơn giản hơn, chỉ phải nộp Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá hoặc thông báo miễn kiểm tra do cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng cấp (đối với hàng hoá phải kiểm tra chất lượng) và Giấy đăng ký kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch cấp (đối với hàng hoá phải kiểm dịch).

Mọi hàng hoá nhập khẩu của các đối tượng trên đều phải nộp thuế theo quy định hiện hành và được hưởng các ưu đãi về thuế NK theo thỏa thuận song phương giữa CP Việt nam và CP nước có chung biên giới nếu có C/O kèm hồ sơ hàng NK.

Đối với hàng hoá xuất khẩu biên giới (xuất tiểu ngạch)

Về khai báo tờ khai hải quan: Hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán được sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu (HQ/2002-XK); hàng hoá xuất khẩu không có hợp đồng mua bán được sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu biên giới (HQ/2002-XKBG).

Các chứng từ khác thực hiện theo qui định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá phù hợp với từng loại hình.

Toàn bộ hàng hoá xuất khẩu thuộc loại hình này phải nộp thuế (nếu có) khi xuất khẩu theo quy định, và được hưởng các ưu đãi về thuế NK theo thỏa thuận song phương giữa CP Việt nam và CP nước có chung biên giới.

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo 3 hình thức; miễn kiểm tra, kiểm tra xác xuất, kiểm tra toàn bộ theo quy định của luật Hải quan.

 

Đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới. (Cư dân biên giới là công dân có hộ khẩu thường trú tại các huyện tiếp giáp biên giới với các nước có chung biên giới)

Thủ tục hải quan:

Khi mang hàng hoá qua cửa khẩu, chủ hàng xuất trình chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung biên giới cấp thì được hưởng định mức miễn thuế hàng hoá mang theo từng lần qua cửa khẩu.

Hàng hoá trao đổi, mua bán của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế không phải khai trên tờ khai Hải quan.

Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân nước có chung biên giới nếu vượt định mức qui định, thì Hải quan tính thuế trực tiếp trên Biên lai thu thuế.

Định mức miễn thuế:

Đối với hàng nhập khẩu: không quá 500.000 đồng/1 người/1 ngày. Hàng hoá là sản phẩm không thể cắt rời, nếu giá trị một đơn vị sản phẩm vượt mức qui định, thì phải nộp thuế phần vượt (kể cả vật nguyên con, nguyên chiếc, nguyên cái, nguyên bộ).

Chủ hàng hoá chỉ được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá do cư dân nước có chung biên giới sản xuất.

Hàng hoá không do cư dân nước có chung biên giới sản xuất không được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu. Hàng hoá do các đối tượng không phải là cư dân biên giới mua bán, trao đổi không được hưởng định mức miễn thuế nhập khẩu.

Nguồn:http://www.quangninhcustoms.gov.vn/Lists/ThuTucHaiQuan/NhapKhau-Khac-ChiTiet.aspx?ID=6

2367 views