Ba phụ từ 正,正在,在 và cách phân biệt

Ba phụ từ 正,正在,在 và cách phân biệt đặt trước động từ. dùng để biểu thị trạng thái tiến hành của động tác. Những người học tiếng trung quốc phải lưu ý điều này Phía sau động từ thường có thêm trợ từ “着”(biểu thị động tác đang tiến hành) hoặc cuối câu có thêm trợ từ “呢”(biểu thị sự tiếp tục ), “着”và“呢”có thể đơn độc xuất hiện, có thể đồng thời cùng xuất hiện. Ví dụ:

(1)老师正看着我(呢)。

(2)她在看电视(呢)。

(3)小王正在听(着)音乐(呢)。

(4)(你借给我的书)我正看着呢。
1. Về mặt ý nghĩa ba từ có những yêu cầu và hạn chế riêng.
正:chú trọng về thời gian tiến hành động tác

在:chú trọng về trạng thái của động tác

正在:vừa chỉ thời gian tiến hành động tác lại chỉ trạng thái của động tác

2.Về mặt kết cấu cũng có những hạn chế và yêu cầu không giống nhau.

“正” thông thường không tiếp nhận hình thức đơn nhất của động từ,(ví dụ như không thể nói “我们正讨论”) thường tạo thành kết cấu正+动词+着/呢/着呢”sau động từ thường phải có thêm động từ xu hướng hay tân ngữ. ví dụ: 我们正讨论这个问题/她正向我招手/她正走过来. “在”và“正在 “không có hạn chế như trên. Ví dụ : 我们在讨论/我们正在讨论。

Sau “在“ không dùng giới từ “从”, “正”、“正在”không có hạn chế này. Ví dụ: 红日正从地平线升起/红日正在从地平线升起/×红日在从地平线升起。

“在”có thể biều thị ý nghĩa tiến hành lặp lại nhiều lần hoặc trạng thái liên tục kéo dài, do đó phía trước có thể thêm phự từ “又”、“一直”、“总”…hoặc biểu thị thời gian kéo dài liên tục( ví dụ: 几天来/一年来) “正”và“正在”lại không thể. Ví dụ一直在等待/×一直正等待/×一直正等待。

3. cách dụng hình thức phủ định không giống nhau.

Hình thức phủ định của “在”có thể dùng “不、没有”(他不/没有在看电视);“正”không có hành thức phủ định. Hình thức phủ định của “正在” thường dùng “不是”, không thể dùng “不、没有”。Ví dụ: 他去的时候,你正在发言吧。——我不是正在发言,我已经发过言了(或:我还没有发言呢)。

19210 views