Thị trường xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2015

AsemconnectVietnam – Theo số liệu thống kê, lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng 4/2015 đạt 734.999 tấn với kim ngạch đạt 320,65 triệu USD, tăng 12,1% về lượng và tăng 16,4% về trị giá so với tháng 3/2015.

Tính chung cho 4 tháng đầu năm 2015, số lượng gạo xuất khẩu đạt 1.867.078 tấn và thu về 815,37 triệu USD, giảm 9,1% về lượng và giảm 13,0% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014.

Trong 4 tháng đầu năm 2015, thị trường tiêu thụ gạo nhiều nhất của Việt Nam là Trung Quốc, chiếm 33,1% tổng khối lượng xuất khẩu với 655.610 tấn, trị giá đạt 269,83 triệu USD, giảm 31,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; tuy nhiên tính riêng trong tháng 4/2015, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc lại tăng 52,7% so với tháng trước. Đứng vị trí thứ hai sau Trung Quốc là sang thị trường Philippines, kim ngạch xuất khẩu đạt 152,46 triệu USD, chiếm 18,7% tổng kim ngạch, giảm 13,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ ba về kim ngạch là thị trường Gana, xuất khẩu gạo của Vệt Nam sang Gana trong 4 tháng qua đạt 56,36 triệu USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 6,9% tổng kim ngạch. Nhìn chung, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2015 đa số các thị trường đều sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ. Tuy nhiên, một số thị trường lại có được mức tăng trưởng; đáng chú ý là sang Indonesia, tuy kim ngạch chỉ đạt 1,92 triệu USD nhưng là thị trường có mức tăng trưởng cao nhất, tăng 167,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam sụt giảm trong thời gian qua một phần là do nhu cầu nhập khẩu giảm ở một số thị trường, do các nước này hướng dần đến tự chủ về lương thực. Bên cạnh đó, nguồn cung các nước xuất khẩu cũng dồi dào, tạo sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, một số nước như Thái Lan, Ấn Độ lượng tồn kho cao. Ấn Độ và Pakistan cũng tăng cường cạnh tranh giành thị phần xuất khẩu tại châu Phi, Trung Đông, Myanmar; gạo của Campuchia cũng đang đi vào thị trường EU và Trung Quốc khiến cho gạo của Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn về xuất khẩu.

Thống kê thị trường xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2015

ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu
T4/2015
So T4/2015 với T3/2015 (% +/- KN)
4T/2015
So 4T/2015 với cùng kỳ 2014 (% +/- KN)
Tổng kim ngạch
320.652.266
16,4
815.378.723
-13,0
Trung Quốc
135.890.010
52,7
269.831.408
-31,1
Philippines
48.939.150
-50,3
152.463.285
-13,1
Gana
19.809.468
203,7
56.367.677
11,8
Malaysia
26.143.833
60,0
56.056.204
146,4
Bờ Biển Ngà
2.348.005
115,5
25.685.664
22,4
Singapore
5.925.416
12,9
21.429.513
-45,3
Hồng Kông
4.688.538
-8,4
18.106.550
-42,8
Hoa Kỳ
3.758.769
-18,2
11.702.846
43,6
Nga
167.250
-38,6
8.242.175
15,5
UAE
1.879.554
7,5
5.903.748
10,5
NamPhi
2.081.934
57,2
5.255.575
-8,9
Đài Lan
1.669.789
-19,9
5.156.753
-47,9
Angieri
1.342.125
-37,7
3.602.375
26,7
Brunei
430.350
-58,7
2.230.614
-22,4
Ucraina
311.255
146,5
2.083.760
18,1
Angola
647.271
-40,8
2.038.557
37,8
Indonesia
51.900
-95,7
1.926.150
167,1
Australia
337.171
-40,6
1.465.150
9,6
Hà Lan
386.371
48,3
1.240.139
17,7
Chi lê
48.125
-88,1
894.800
-67,0
Bỉ
353.045
-15,2
785.011
-19,6
Ba Lan
181.292
*
692.007
126,1
Selegal
318.849
752,9
538.309
59,5
Thổ Nhĩ Kỳ
269.933
16,4
519.879
-49,7
Pháp
57.605
-60,5
227.186
-78,2
Tây Ban Nha
31.915
-57,2
164.541
-55,0
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Nguồn: vietnamexport.com
1833 views