Tổng cục Hải quan chính thức phản hồi vụ việc bé 9 tuổi làm đơn hoàn thuế đồng hồ 6 tỷ đồng

(HQ Online) – Trước một số thông tin phản ánh về vướng mắc liên quan đến hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh theo quy định tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC, Tổng cục Hải quan đã chính thức có phản hồi về vấn đề này.
ảnh 1

Đối với trường cháu bé 9 tuổi có quốc tịch Australia đứng tên trên tờ khai đề nghị hoàn thuế GTGT với tư cách người mua hàng, hàng hóa là một chiếc đồng hồ trị giá 6 tỷ đồng tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, đại diện Tổng cục Hải quan cho biết: Cháu bé có hai hộ chiếu Việt Nam và Australia. Khi xuất cảnh cháu bé đã xuất trình hộ chiếu Việt Nam, do vậy, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài – Cục Hải quan TP Hà Nội đã từ chối hoàn thuế GTGT đối với trường hợp này do không thuộc đối tượng hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 72/2014/TT-BTC nêu trên.

Đại diện Tổng cục Hải quan cũng cho biết thêm, hiện nay, Thông tư số 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính chưa quy định cụ thể về độ tuổi của người đề nghị hoàn thuế. Để ngăn ngừa các trường hợp có thể lợi dụng chính sách hoàn thuế GTGT, Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản chính sách có liên quan việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế.

Với trường hợp của ông Hwang Gi Sun, xuất cảnh từ Nội Bài đi Thái Lan (trong hóa đơn đặt vé máy bay thể hiện cả chiều đi từ Việt Nam đến Thái Lan và chiều về từ Thái Lan về Việt Nam), mang theo chiếc đồng hồ đã được hoàn thuế. Tuy nhiên, đến ngày 16/01/2019 ông này nhập cảnh trở lại Việt Nam cầm theo chiếc đồng hồ nêu trên.

Đại diện Tổng cục Hải quan cho biết, khi xuất cảnh, đối chiếu quy định tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC, ông Hwang Gi Sun là đối tượng hoàn thuế GTGT, tại thời điểm đề nghị hoàn thuế GTGT nếu có đầy đủ các chứng từ hợp lệ và làm thủ tục hoàn thuế GTGT theo quy định Thông tư số 72/2014/TT-BTC thì việc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đã thực hiện hoàn thuế GTGT cho trường hợp này là đúng quy định.

Khi nhập cảnh, căn cứ Điều 54 Luật Hải quan và điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, trường hợp này chiếc đồng hồ đã được hoàn thuế GTGT, nếu cơ quan Hải quan phát hiện ông Hwang Gi Sun nhập cảnh mang theo hành lý có vật phẩm vượt định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.

Bên cạnh đó, phân tích về quy định hiện hành, đại diện Tổng cục Hải quan cho biết thêm, theo quy định về phạm vi áp dụng tại Điều 1 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính thì: “Thông tư này quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 và khoản 8 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT qua các cửa khẩu sân bay quốc tế, cảng biển quốc tế có đủ điều kiện quản lý nhà nước về hải quan (sau đây gọi tắt là cửa khẩu hoàn thuế)”.

Theo quy định về đối tượng áp dụng hoàn thuế GTGT tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính thì: Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ thành viên của Tổ bay theo quy định của pháp luật về hàng không, thành viên của Đoàn thủy thủ theo quy định của pháp luật về hàng hải (sau đây gọi tắt là người nước ngoài) mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh do nước ngoài cấp còn giá trị và sử dụng giấy tờ đó để nhập xuất cảnh Việt Nam, mua hàng hóa tại Việt Nam và mang theo hàng hóa ra nước ngoài qua các cửa khẩu hoàn thuế”.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính về quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài thì: “Được hoàn thuế GTGTđối với hàng hóa đáp ứng quy định tại Điều 11 Thông tư này”.

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính thì hàng hóa được hoàn thuế GTGT là hàng hóa đáp ứng quy định sau: “1. Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hoặc Danh mục hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn Nghị định này.

2. Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT được quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

3. Hàng hóa không thuộc đối tượng cấm đưa lên tàu bay quy định tại Điều 12 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

4. Hàng hóa không thuộc các mặt hàng được hoàn thuế GTGT của người nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/1/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

5. Hàng hóa mua tại Việt Nam, có hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế được lập trong thời gian tối đa 60 (sáu mươi) ngày tính đến ngày người nước ngoài xuất cảnh.

6. Trị giá hàng hóa ghi trên hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế mua tại 01 (một) cửa hàng trong 01 (một) ngày (kể cả cộng gộp nhiều hóa đơn mua hàng trong cùng 01 ngày tại 01 cửa hàng) tối thiểu từ 02 (hai) triệu đồng trở lên”.

Theo quy định về miễn thuế nhập khẩu đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh tại điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ thì:

“1. Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho việc xuất cảnh, nhập cảnh), do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập cảnh theo định mức như sau:

d) Các vật phẩm khác ngoài hàng hóa quy định tại các điểm a, b, và c khoản này (không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 đồng Việt Nam;

Trường hợp vượt định mức phải nộp thuế, người nhập cảnh được chọn vật phẩm để miễn thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm”.
Thu Trang( theo nguồn báo hải quan)

419 views