Hàng hóa thuê gia công không được miễn, hoàn thuế
Bạn đọc hỏi, công ty là DN FDI, 100% vốn nước ngoài, NK nguyên phụ liệu theo loại hình SXXK. Công ty có cơ sở sản xuất hàng hóa XK trên lãnh thổ Việt Nam, có quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan. Trong quá trình sản xuất, sắp tới có phát sinh một loại sản phẩm mà công ty cân đối thấy rằng việc đi gia công lại sẽ tiết kiệm được chi phí hơn là đầu tư thêm móc. Do vậy, công ty muốn đem một phần nguyên phụ liệu SXXK để thuê một công ty khác tại Việt Nam gia công lại thành thành phẩm hoàn chỉnh, sau đó trực tiếp nhận lại và xuất bán sản phẩm ra nước ngoài.
Vậy: Công ty có đủ điều kiện để được miễn thuế đối đối với phần nguyên phụ liệu nhập SXXK chuyển đi thuê gia công không? Đối với trường hợp không được miễn thuế, nếu có phát sinh thuế NK & GTGT trong quá trình NK nguyên phụ liệu thì công ty sẽ thực hiện hoàn như thế nào?
Trường hợp không được miễn thuế thì công ty nên nhập nguyên phụ liệu theo loại hình nào và XK thành phẩm theo loại hình nào để phù hợp với quy trình nhập nguyên phụ liệu-đi gia công-nhập lại thành phẩm-xuất bán ra nước ngoài như đã nêu ở trên?
Về các vấn đề bạn đọc hỏi, theo Cục Hải quan Đồng Nai tại Luật Thuế XK, thuế NK thì từ ngày 1/9/2016 hàng hoá NK để sản xuất hàng hoá XK thuộc diện miễn thuế. Căn cứ khoản 2 điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Điều 12. Miễn thuế đối với hàng hóa NK để sản xuất hàng hóa XK …2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế: a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa XK có cơ sở sản xuất hàng hóa XK trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan;…”.
Căn cứ công văn số 11567/TCHQ-TXNK ngày 8/12/2016 của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế XK, thuế NK và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, tại mục 11 của Phụ lục đính kèm có hướng dẫn: “Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 12, khoản 3 điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì cơ sở để xác định hàng hoá được miễn thuế, hoàn thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá XK có cơ sở sản xuất hàng hoá XK trên lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, trường hợp DN không có cơ sở sản xuất, không tổ chức sản xuất mà thuê các đơn vị khác sản xuất lại hoặc doanh nghiệp có cơ sở sản xuất nhưng chưa đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp đối với mặt bằng sản xuất, nhà xưởng thì không được miễn thuế, không được hoàn thuế”.
Theo Cục Hải quan Đồng Nai, đối chiếu với các quy định trên, nguyên liệu NK để sản xuất hàng hoá XK thuộc đối tượng miễn thuế do đó khi NK nguyên liệu theo loại hình này, công ty chỉ được phép lưu kho, sản xuất tại cơ sở đã được thông báo với cơ quan hải quan theo mẫu 12/TB-CSSX/GSQL.
Trường hợp công ty NK nguyên liệu không lưu kho, không tổ chức sản xuất tại cơ sở đã thông báo cho cơ quan Hải quan mà đem đi thuê đơn vị khác sản xuất lại thì không đủ điều kiện miễn thuế theo quy định trên. Do đó, công ty không được miễn thuế NK đối với nguyên phụ liệu theo loại hình SXXK trong trường hợp đã nêu.
Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư không quy định công ty được thực hiện loại hình gia công và công ty cũng không đủ điều kiện miễn thuế NK nguyên phụ liệu theo loại hình SXXK thì công ty không được phép NK nguyên phụ liệu loại hình NSXXK để giao cho công ty khác gia công lại.
Do đó, khi NK nguyên phụ liệu loại hình kinh doanh phục vụ sản xuất, công ty sẽ không được hoàn lại thuế NK trong trường hợp không tổ chức sản xuất mà đem đi gia công lại.
Tại Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BCT ngày 22/4/2013 của Bộ Công Thương quy định: “Điều 2. Phạm vi thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
DN có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được tiến hành các hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo quy định của Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ của DN và các quy định của pháp luật có liên quan”.
Như vậy, trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư có quy định công ty được phép thực hiện loại hình gia công thì công ty được NK nguyên phụ liệu để giao cho công ty khác gia công lại sản phẩm sau đó nhận lại sản phẩm về để XK. Tuy nhiên, hàng hóa NK để gia công theo hợp đồng gia công được miễn thuế XK, thuế NK theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK nên để thực hiện loại hình gia công, công ty phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ.
Cụ thể: “Điều 10. Miễn thuế đối với hàng hóa NK để gia công, sản phẩm gia công XK
…2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân có hợp đồng gia công theo quy định của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan các thông tin về số, ngày hợp đồng gia công, tên đối tác thuế gia công;
b) Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa XK trên lãnh thổ Việt Nam và thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan và thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan Hải quan.
c) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để gia công, sản xuất sản phẩm đã XK…”.
Khi đó, nếu đủ điều kiện thực hiện loại hình gia công thì công ty mở tờ khai NK nguyên liệu từ nước ngoài theo loại hình E21 và XK sản phẩm gia công ra nước ngoài theo loại hình E52.
Đối với nguyên phụ liệu NK để gia công và sản phẩm gia công XK sẽ được miễn thuế XK, thuế NK theo quy định tại điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP và được miễn thuế GTGT đối với nguyên phụ liệu NK theo quy định tại khoản 20 điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.