Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong nửa đầu tháng 6 (từ ngày 01/6/2015 đến ngày 15/6/2015)
Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 6/2015 (từ 01/6 đến 15/6) đạt 14,47 tỷ USD, tăng 1% so với nửa cuối tháng 5/2015.
Như vậy, tính đến hết ngày 15/6/2015 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 144,34 tỷ USD, tăng 13,2% (tương ứng tăng 16,8 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2014. Cán cân thương mại hàng hóa trong kỳ 1 tháng 6/2015 thâm hụt 635 triệu USD, đưa cán cân thương mại hàng hóa của cả nước tính đến hết ngày 15/6/2015 thâm hụt 3,66 tỷ USD.
Về xuất khẩu:
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 6/2015 đạt gần 6,92 tỷ USD, giảm 6,4% so nửa cuối tháng 5/2015. Tính đến hết ngày 15/6/2015 kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt 70,34 tỷ USD, tăng 8,8% (tương ứng tăng 5,69 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2014.
So với nửa cuối tháng 5/2015, kim ngạch xuất khẩu trong kỳ 1 tháng 6/2015 giảm chủ yếu do giảm một số mặt hàng sau: điện thoại các loại và linh kiện (giảm 260 triệu USD); máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng (giảm 50 triệu USD); hàng thủy sản (giảm 45 triệu USD); dầu thô (giảm 42 triệu USD); gỗ và sản phẩm gỗ (giảm 38 triệu USD), sắt thép các loại (giảm hơn 31 triệu USD)…
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01/2015 đến 15/6/2015 và so sánh với cùng kỳ năm 2014
Tên mặt hàng hóa chủ yếu | Kim ngạch xuất khẩu từ 01/01 đến 15/06/2015(Triệu USD) | So với cùng kỳ năm 2014 | |
Kim ngạch tăng/giảm (Triệu USD) | Tốc độ tăng/giảm(%) | ||
TỔNG TRỊ GIÁ | 70 343 | 5 694 | 8,8 |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI | 47 673 | 7 991 | 20,1 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 13 255 | -260 | -16,9 |
Hàng dệt, may | 9 168 | 77 | 8,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 6 673 | -21 | -3,1 |
Giày dép các loại | 5 285 | -7 | -1,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 3 450 | -50 | -13,9 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 2 870 | -38 | -12,6 |
Hàng thủy sản | 2 700 | -45 | -14,5 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 2 446 | 39 | 19,4 |
Dầu thô | 1 913 | -42 | -19,3 |
Máy ảnh , máy quay phim và linh kiện | 1 417 | -3 | -1,9 |
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 4,72 tỷ USD, giảm 7,2% so với nửa cuối tháng 5/2015 và chiếm 68,2% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước trong kỳ.
Về nhập khẩu:
Trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 6/2015 đạt 7,55 tỷ USD, tăng 8,9% so với nửa cuối tháng 5/2015. Tính đến hết ngày 15/6/2015 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 74 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2014.
Kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 6/2015 tăng so với nửa cuối tháng 5/2015 chủ yếu do tăng ở một số mặt hàng sau: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 306 triệu USD; sắt thép các loại tăng 135 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu tăng 53 triệu USD; phế liệu sắt thép tăng 32 triệu USD…
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01/2015 đến 15/6/2015 và so sánh với cùng kỳ năm 2014
Tên mặt hàng hóa chủ yếu | Kim ngạch nhập khẩu từ 01/01 đến 15/6/2015(Triệu USD) | So với cùng kỳ năm 2014 | |
Kim ngạch tăng/giảm (Triệu USD) | Tốc độ tăng/giảm(%) | ||
TỔNG TRỊ GIÁ | 74 001 | 11 102 | 17,7 |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI | 44 273 | 8 805 | 24,8 |
Máy móc, thiết bị, d.cụ, phụ tùng khác | 12 870 | 3 562 | 38,3 |
Máy vi tính, SP điện tử và linh kiện | 10 301 | 2 798 | 37,3 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 4 778 | 1 113 | 30,4 |
Vải các loại | 4 536 | 393 | 9,5 |
Sắt thép các loại | 3 392 | 277 | 8,9 |
Xăng dầu các loại | 2 696 | -1 119 | -29,3 |
Chất dẻo nguyên liệu | 2 585 | -138 | -5,1 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 2 307 | 241 | 11,7 |
Sản phẩm từ sắt thép | 1 925 | 651 | 51,1 |
Kim loại thường khác | 1 650 | 167 | 11,3 |
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ 1 tháng 6/2015 đạt 4,34 tỷ USD, tăng 6,9% so với nửa cuối tháng 5/2015 và chiếm 57% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước trong kỳ này.